Sinh viên click chuột vào Điều của mỗi quy chế, quy định để xem
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
2. Hình thức đào tạo: là cách thức tổ chức hoạt động đào tạo, chương trình đào tạo nhằm cung cấp và củng cố nền tảng kiến thức chuyên môn liên quan đến ngành/chuyên ngành mà sinh viên đang theo học tại Trường. Nhà trường hiện có các hình thức đào tạo sau đây:
a) Hình thức đào tạo Chính quy:
– Bao gồm các loại hình đào tạo: văn bằng 1 đại học chính quy hay còn được gọi là hệ chính quy (gọi tắt là ĐHCQ), liên thông từ trình độ đại học sang trình độ đại học hình thức chính quy (gọi tắt là VB2CQ), đào tạo từ xa trình độ đại học (gọi tắt là ĐHTX), liên thông từ trình độ cao đẳng lên trình độ đại học hình thức chính quy (gọi tắt là LTCĐCQ), liên thông từ trung cấp lên trình độ đại học hình thức chính quy (gọi tắt là LTTCCQ).
– Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại Trường, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài Trường;
– Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy trong khoảng từ 06 giờ đến 21 giờ các ngày trong tuần từ thứ 2 đến thứ 7; thời gian tổ chức những hoạt động đặc thù của chương trình đào tạo được thực hiện theo quy định của Trường.
b) Hình thức đào tạo Vừa làm vừa học:
– Bao gồm các loại hình đào tạo: văn bằng 1 đại học vừa làm vừa học (gọi tắt là VB1VLVH), liên thông từ đại học sang trình độ đại học hình thức vừa làm vừa học (gọi tắt là VB2VLVH), liên thông từ cao đẳng lên trình độ đại học hình thức vừa làm vừa học (gọi tắt là LTCĐVLVH), liên thông từ trung cấp lên trình độ đại học hình thức vừa làm vừa học (gọi tắt là LTTCVLVH).
– Các hoạt động giảng dạy được thực hiện tại Trường hoặc tại cơ sở phối hợp đào tạo theo quy định liên kết đào tạo tại Điều 16 của Quy chế này, riêng những hoạt động thực hành, thực tập, trải nghiệm thực tế và giảng dạy trực tuyến có thể thực hiện ngoài Trường hoặc cơ sở phối hợp đào tạo.
– Thời gian tổ chức hoạt động giảng dạy linh hoạt trong ngày và trong tuần.
3. Chương trình đào tạo trình độ đại học: là một chương trình bao gồm hệ thống các hoạt động giáo dục, đào tạo được thiết kế và tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đào tạo, hướng tới cấp một văn bằng giáo dục đại học cho sinh viên.
a) Nhà trường có các chương trình đào tạo sau:
– Chương trình đào tạo Chuẩn trình độ đại học (còn được gọi là Chương trình Chuẩn hoặc Chương trình đại trà): được Nhà trường xây dựng trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành và mục tiêu đào tạo của IUH, được thực hiện giảng dạy, học tập chủ yếu bằng tiếng Việt. Chương trình Chuẩn là cơ sở tham chiếu để xây dựng CTĐT tăng cường tiếng Anh, CTĐT tiếng Anh toàn phần và CTĐT Kỹ sư/Cử nhân tài năng.
– CTĐT tăng cường tiếng Anh (còn gọi là CTĐT chất lượng cao hoặc CTĐT tiên tiến): được thực hiện giảng dạy, học tập bằng tiếng Việt kết hợp với một số học phần được giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi kết thúc học phần bằng tiếng Anh. Số lượng tín chỉ tối thiểu giảng dạy, học tập bằng tiếng Anh là 20 tín chỉ.
– CTĐT tiếng Anh toàn phần: được thực hiện giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi kết thúc học phần bằng tiếng Anh, ngoại trừ các học phần Lý luận chính trị, Giáo dục thể chất, Giáo dục Quốc phòng và An ninh.
– CTĐT Kỹ sư/Cử nhân Tài năng: là chương trình đào tạo cử nhân, kỹ sư được thiết kế đặc thù cho sinh viên có thành tích học tập, rèn luyện, khả năng ngoại ngữ tốt và có tiềm năng nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực đào tạo nhằm phát triển toàn diện kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực hội nhập quốc tế cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Các yêu cầu về việc tuyển chọn sinh viên, tổ chức giảng dạy và học tập của CTĐT Kỹ sư/Cử nhân Tài năng được thực hiện theo Quy định Tổ chức đào tạo Chương trình Kỹ sư và Cử nhân Tài năng hiện hành của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Chương trình đào tạo được xây dựng theo đơn vị tín chỉ, cấu trúc từ các môn học hoặc học phần (sau đây gọi chung là học phần), trong đó phải có đủ các học phần bắt buộc và đáp ứng chuẩn CTĐT theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong trường hợp đào tạo song ngành hoặc kiểu ngành chính – ngành phụ, CTĐT phải thể hiện rõ khối lượng học tập chung và riêng theo từng ngành.
c) Các học phần trong CTĐT được sắp xếp theo trình tự nhất định theo từng học kỳ của khóa đào tạo. Đây là trình tự học mà Nhà trường khuyến khích sinh viên thực hiện theo để đảm bảo việc tiếp thu kiến thức hiệu quả. Đề cương chi tiết của từng học phần thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung cần triển khai giảng dạy, học tập, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và các yêu cầu khác (nếu có) để thực hiện học phần.
4. Thời gian đào tạo:
a) Thời gian kế hoạch của một khóa đào tạo (hay còn gọi là thời gian đào tạo chính thức hoặc thời gian chính khóa): là thời gian cần thiết để sinh viên hoàn thành một chương trình học tập cụ thể. Thời gian kế hoạch được quy định cho mỗi chương trình đào tạo tương ứng của các hình thức đào tạo, cụ thể như sau:
– Đào tạo trình độ đại học chính quy văn bằng 1: thực hiện 3,5 – 5 năm;
– Đào tạo trình độ đại học vừa làm vừa học văn bằng 1: thực hiện 4 – 5 năm;
– Đào tạo từ xa trình độ đại học: thực hiện 4,5 năm;
– Đào tạo trình độ đại học liên thông từ trung cấp: thực hiện 2,5 – 3,5 năm;
– Đào tạo trình độ đại học liên thông từ cao đẳng: thực hiện 1,5 – 2 năm;
– Đào tạo trình độ đại học liên thông đại học – đại học: thực hiện 2,5 – 3 năm.
b) Thời gian tối đa và tối thiểu của một khóa đào tạo: là thời gian dài nhất và ngắn nhất mà mỗi sinh viên được phép tham gia học tập tại IUH để hoàn thành khóa học của mình. Mỗi sinh viên tùy theo điều kiện của bản thân có thể đăng ký học kéo dài hoặc rút ngắn so với thời gian kế hoạch nhưng không được vượt quá thời gian đào tạo tối đa cũng như không được tốt nghiệp trước khoảng thời gian tối thiểu tính từ khi sinh viên nhập học. Nhà trường xác định thời gian tối đa và tối thiểu của mỗi hình thức đào tạo dựa trên thời gian chính khóa tương ứng.
Trong những trường hợp đặc biệt, thời gian tối đa để sinh viên hoàn thành khóa học do Hiệu trưởng xét duyệt nhưng không vượt quá hai lần thời gian học tập chính khóa đối với mỗi hình thức đào tạo.
c) Thời gian chính khóa, thời gian tối đa, thời gian tối thiểu đối với các hình thức đào tạo khác nhau được quy định cụ thể trong Bảng 1:
| Hình thức đào tạo bậc đại học | Thời gian đào tạo (tính theo năm) |
||
|---|---|---|---|
| Chính khóa | Tối đa | Tối thiểu | |
| Văn bằng 1 chính quy | 3,5 | 5,5 | 3 |
| 4 | 6 | 3 | |
| 4,5 | 7,5 | 3,5 | |
| 5 | 8 | 4 | |
| Văn bằng 1 vừa làm vừa học | 4 | 8 | 3 |
| 4,5 | 9 | 3,5 | |
| Đào tạo từ xa | 5 | 10 | 4 |
| Đào tạo từ xa | 4,5 | 8 | 3,5 |
| Liên thông từ trung cấp | 2,5 | 5 | 2 |
| 3 | 6 | 2,5 | |
| Liên thông từ cao đẳng | 3,5 | 7 | 3 |
| 1,5 | 3 | 1 | |
| Liên thông từ đại học | 2 | 4 | 1,5 |
| 2,5 | 5 | 1,5 | |
| Liên thông từ đại học | 3 | 6 | 2 |
5. Khóa học, năm học và học kỳ:
a) Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình đào tạo cụ thể.
b) Năm học là khoảng thời gian học tập được tính từ ngày bắt đầu của năm học cho đến lúc kết thúc
đợt nghỉ hè/học kỳ hè. Năm học ở Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm hai học kỳ
chính (gọi là Học kỳ 1 và Học kỳ 2) và một học kỳ phụ (gọi là Học kỳ hè hoặc Học kỳ 3).
c) Học kỳ là thời gian học tập ấn định cho các giai đoạn của một năm học, được phân chia theo kế
hoạch đào tạo năm học hoặc theo nội dung của CTĐT. Thời gian tổng cộng cho hoạt động giảng dạy và
đánh giá kết quả học tập của học kỳ chính được bố trí từ 19 đến 21 tuần và của học kỳ phụ từ 7 đến 8
tuần. Sinh viên được đăng ký tham gia học kỳ phụ trên cơ sở tự nguyện và việc tổ chức học kỳ phụ của
IUH căn cứ vào tình hình cụ thể của từng năm học.
6. Tín chỉ:
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập mà người học đã
tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập của sinh viên, bao gồm cả thời gian dự giờ
giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
b) Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm tại các phòng
thực hành – thí nghiệm, phòng chuyên đề; 45 tiết làm chuyên đề, đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc 60
giờ thực tập tại doanh nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 50 phút. Trong các
trường hợp khác, Hiệu trưởng sẽ quy định thời lượng học tập của một tín chỉ.
7. Học phần:
a) Học phần: là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích lũy trong quá
trình học tập. Học phần được bố trí giảng dạy và phân bố đều trong một học kỳ. Nội dung của một học
phần có thể là một lượng kiến thức độc lập, tương đối trọn vẹn hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ
nhiều học phần nhỏ hơn. Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã riêng.
b) Có hai loại học phần bao gồm: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
– Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình
và bắt buộc sinh viên phải tích lũy để đảm bảo mặt bằng trình độ đào tạo chung ở một cấp hoặc một
chương trình đào tạo;
– Học phần tự chọn: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được
tự chọn theo hướng dẫn của Nhà trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tùy ý lựa chọn để
tích lũy đủ các kiến thức, kỹ năng phụ trợ theo quy định cho mỗi CTĐT. Học phần tự chọn trong mỗi
học kỳ có thể được phân bổ trong một nhóm các môn học hoặc được chia thành nhiều nhóm. Nếu học
phần tự chọn chỉ có một nhóm thì sinh viên cần đăng ký học phần theo quy định của nhóm tự chọn.
Trong trường hợp học phần tự chọn được chia thành nhiều nhóm thì sinh viên cần đăng ký số tín chỉ
trong mỗi nhóm tối thiểu bằng số tín chỉ yêu cầu của nhóm đó.
c) Các cách thức tổ chức học phần như sau:
+ Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi điều kiện bắt buộc để
đăng ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký và học hoàn tất (với kết quả đạt) học phần A;
+ Học phần học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B khi điều kiện bắt buộc để đăng
ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký và học học phần A ở học kỳ trước đó (học hết nội dung
chương trình và tham gia kỳ đánh giá cuối cùng nhưng có thể kết quả chưa đạt);
+ Học phần song hành: học phần B là học phần song hành đối với học phần A khi điều kiện bắt buộc để
đăng ký học học phần B là sinh viên đã đăng ký học học phần A. Sinh viên được phép học học phần B
đồng thời hoặc sau học phần A;
+ Học phần thay thế: học phần thay thế được sử dụng thay thế cho một học phần có trong chương trình
đào tạo khóa trước nhưng khóa sau không còn tổ chức giảng dạy, hoặc là một học phần tự chọn thay cho
một học phần tự chọn khác mà sinh viên học nhưng không đạt (điểm F); hoặc áp dụng cho những trường
hợp: cùng một học phần nhưng số tín chỉ của học phần khóa sau khác với khóa trước;
+ Học phần tương đương: học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo
của một khóa, ngành khác đang tổ chức đào tạo tại Trường hoặc trường khác, được phép tích lũy để
thay cho một hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo. Học phần tương
đương phải có nội dung giống ít nhất 75% và có số tín chỉ tương đương với học phần xem xét. Các học
phần tương đương hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do đơn vị đào tạo quản lý chuyên môn đề
xuất;
+ Học phần điều kiện: học phần mà sinh viên phải hoàn thành nhưng kết quả học không dùng để tính
điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL), bao gồm các học phần sau: Giáo dục Quốc phòng và An ninh,
Giáo dục Thể chất và các học phần khác được quy định trong chương trình đào tạo;
+ Học phần tích lũy: học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D. Tổng
số tín chỉ của các học phần này tính từ lúc bắt đầu khoá học đến thời điểm xét, được gọi là Khối
lượng kiến thức tích lũy.
8. Lớp sinh viên và lớp học phần:
a) Lớp sinh viên: là lớp danh nghĩa được tổ chức cho sinh viên cùng khóa, cùng ngành để duy trì các
sinh hoạt chính trị, xã hội và các sinh hoạt khác ngoài giờ học như: xét khen thưởng, kỷ luật, bình
xét điểm rèn luyện… của tập thể sinh viên. Mỗi lớp sinh viên có một tên riêng gắn với ĐVĐT, khóa đào
tạo và do ĐVĐT quản lý trong suốt quá trình học tập.
b) Lớp học phần: là lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa trên kết quả đăng ký khối lượng học
tập của sinh viên ở từng học kỳ, trong cùng thời điểm. Mỗi lớp học phần được gắn một mã số riêng
được quy định trong CTĐT.
9. Điểm trung bình chung tích lũy và điểm trung bình học lực:
a) Điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBCTL) là trung bình cộng có trọng số của điểm số các học phần
đã học và đạt tính đến thời điểm được xét (tích lũy theo thời gian, theo học kỳ, theo năm học),
trong đó trọng số là số tín chỉ của từng học phần. ĐTBCTL là căn cứ để xét học bổng và xét tốt
nghiệp.
b) Điểm trung bình học lực (ĐTBHL) là kết quả học tập của sinh viên trong một khoảng thời gian nhất
định (học kỳ, năm học hoặc toàn khóa học). Điểm TBHL được tính bằng cách lấy trung bình cộng có
trọng số các điểm số của những học phần sinh viên đã học (bao gồm các môn học đạt, không đạt, bỏ học
và được miễn thi). ĐTBHL là căn cứ để xếp loại học lực và thực hiện các nghiệp vụ học vụ.
CHƯƠNG II
KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
a) Sinh viên phải đăng ký các học phần dự định sẽ học trong học kỳ dựa trên danh sách học phần được mở và điều kiện đăng ký của mỗi học phần, gồm: những học phần mới, một số học phần chưa đạt (để học lại, nếu có) và một số học phần đã đạt (để cải thiện điểm, nếu có).
b) Khối lượng học tập mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ cuối) tối thiểu là 12 tín chỉ và tối đa là 30 tín chỉ.
c) Riêng số tín chỉ tối thiểu để được xét học bổng Khuyến khích học tập được quy định trong Quy định về việc xét, cấp học bổng cho sinh viên đại học chính quy, học viên đang học tập, nghiên cứu tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đăng ký học phần
a) Để thuận tiện cho sinh viên, các ĐVĐT tiến hành đăng ký áp cứng cho sinh viên đối với các lớp học phần bắt buộc theo Niên giám, không bao gồm học phần Thực tập doanh nghiệp và Khóa luận tốt nghiệp. Sinh viên phải theo dõi thông báo về việc đăng ký học phần của Trường để nắm thông tin về các học phần sẽ mở trong học kỳ, xem thời khóa biểu của các lớp học phần đã được áp cứng và tiến hành đăng ký các học phần tự chọn qua cổng thông tin sinh viên. Kết quả đăng ký học phần của mỗi sinh viên được thông báo trong tài khoản sinh viên trên website Trường gồm: tên học phần, mã học phần, mã lớp học phần, số tín chỉ của mỗi học phần, lịch học của các học phần.
b) Tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, sinh viên phải quyết định số lượng các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó. Sinh viên có thể hủy học phần bắt buộc (đã áp cứng) và đăng ký bổ sung các học phần khác (nếu có nhu cầu) trong thời gian quy định. Việc đăng ký các học phần ở mỗi học kỳ phải bảo đảm các điều kiện ràng buộc về tính tiên quyết, học phần học trước và học phần song hành (nếu có) được quy định trong từng CTĐT cụ thể.
c) Sinh viên xem kết quả đăng ký học tập trên cổng thông tin sinh viên. Nếu có vướng mắc, sinh viên liên hệ giáo vụ của ĐVĐT để được giải quyết. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết, ĐVĐT tổng hợp thông tin và gửi Phiếu đề nghị giải quyết công việc để Phòng Đào tạo hỗ trợ.
3. Đăng ký các học phần mở rộng
a) Sinh viên có nguyện vọng học các học phần mở rộng (học phần không có trong CTĐT của ngành đang học) cần làm đơn đăng ký tại ĐVĐT. Nếu kết quả học đạt yêu cầu thì được cấp chứng nhận hoàn thành học phần đó và được bảo lưu kết quả trong 5 năm, tính từ ngày cấp chứng nhận.
b) Học phí của học phần mở rộng không được miễn giảm.
c) Học phần mở rộng không tính vào điểm trung bình chung tích lũy.
4. Rút bớt các học phần sau khi đăng ký
a) Sinh viên chỉ được rút bớt học phần đã đăng ký trước thời điểm khóa lớp học phần để tổ chức giảng dạy theo kế hoạch.
b) Sau khi các học phần đã được chấp nhận mở lớp để triển khai giảng dạy, sinh viên phải đóng học phí cho những học phần đã đăng ký. Nếu không đóng học phí đúng thời hạn quy định, phần mềm quản lý đào tạo sẽ tự động hủy đăng ký tất cả các học phần mà sinh viên chưa đóng phí.
c) Những học phần sinh viên đã đăng ký và đóng học phí mà không học thì được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F học phần đó.
d) Khi học phần đã được triển khai giảng dạy, Nhà trường không chấp thuận cho sinh viên rút bớt các học phần và không giải quyết hoàn phí, rút phí.
5. Đăng ký học phần tự chọn, học lại và học cải thiện điểm
a) Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt. Sinh viên phải thường xuyên theo dõi kế hoạch mở lớp học phần của Nhà trường để chủ động đăng ký.
b) Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc được đổi sang học phần tự chọn khác trong cùng một nhóm tự chọn, ở cùng học kỳ trong kế hoạch đào tạo.
c) Sinh viên có quyền đăng ký các học phần tự chọn nhiều hơn số học phần tự chọn quy định trong cùng học kỳ và sẽ lấy các học phần tự chọn có điểm cao nhất để tính vào điểm tích lũy.
d) Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, sinh viên có học phần đạt điểm A, B+, B, C+, C, D+, D được phép đăng ký học cải thiện điểm.
e) Sau khi đã đăng ký và đóng học phí, sinh viên không được rút/hủy các học phần tự chọn và học phần cải thiện điểm.
CHƯƠNG III
QUY ĐỊNH HỌC VỤ ĐỐI VỚI SINH VIÊN
2. Vắng thi cuối kỳ có phép: sinh viên vắng thi có lý do chính đáng được làm đơn xin vắng thi và xin thi cuối kỳ bổ sung.
a) Sinh viên xin vắng thi có phép nộp đơn và minh chứng phù hợp về ĐVĐT chủ quản học phần trong vòng 1 tuần kể từ ngày thi cuối kỳ.
b) Nếu việc xin vắng thi có phép và xin thi cuối kỳ bổ sung được chấp thuận thì ĐVĐT chủ quản học phần có trách nhiệm tổ chức cho sinh viên thi bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thi chính thức của học phần đó.
c) Sinh viên không tham gia kỳ thi bổ sung do ĐVĐT tổ chức thì việc vắng thi có phép hết hiệu lực, nghĩa là sinh viên không đạt học phần này và phải đăng ký học lại học phần.
d) Các trường hợp đặc biệt khác phải được Ban Giám hiệu xem xét, quyết định.
1. Được điều động vào lực lượng vũ trang;
2. Được cơ quan có thẩm quyền điều động, đại diện quốc gia tham dự các kỳ thi, giải đấu quốc tế;
3. Bị ốm, thai sản hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;
4. Vì lý do cá nhân khác. Các quy định đối với trường hợp này như sau:
– Sinh viên đã học tối thiểu 1 học kỳ ở IUH và không thuộc các trường hợp bị kỷ luật, đang bị xem xét kỷ luật, buộc thôi học hoặc cảnh báo kết quả học tập lần 2.
– Sinh viên phải đạt điểm trung bình học lực tích lũy từ đầu khóa (ĐTBHLTL) không dưới 2.00 (theo thang điểm 4).
– Nhà trường chỉ giải quyết cho sinh viên được nghỉ học tạm thời đối với các học kỳ chính và không áp dụng đối với học kỳ hè. Tại thời điểm xin nghỉ học tạm thời, sinh viên phải có đầy đủ điểm tổng kết các học phần đã học và thi cuối kỳ.
– Học phí của học kỳ xin nghỉ tạm thời (nếu có): Nếu sinh viên làm hồ sơ xin nghỉ tạm thời sau khi học kỳ đã diễn ra quá 30 ngày thì Nhà trường sẽ không giải quyết cho hoàn phí và rút phí; trường hợp ngược lại thì học phí sẽ được bảo lưu trong tài khoản công nợ của sinh viên.
– Thời gian duyệt cho sinh viên nghỉ học tạm thời tính theo học kỳ, mỗi lần không vượt quá 6 tháng và không quá 2 lần cho toàn bộ khóa học. Để đảm bảo quyền lợi học tập và tốt nghiệp đúng hạn của sinh viên, Nhà trường chỉ giải quyết cho sinh viên được nghỉ học tạm thời trong thời gian học tập chính thức (quy định tại Bảng 1 của Quy chế này). Thời gian sinh viên nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào tổng thời gian học tập được quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này.
2. Sinh viên đã có quyết định thôi học muốn quay trở lại Trường học phải dự tuyển đầu vào theo Quy chế Tuyển sinh hiện hành. Các trường hợp đặc biệt khác phải được Ban Giám hiệu xem xét, quyết định.
a) Tổng số tín chỉ không đạt trong học kỳ vượt quá 50% khối lượng đã đăng ký học trong học kỳ, hoặc tổng số tín chỉ nợ từ đầu khóa học vượt quá 24 tín chỉ;
b) ĐTBHL của học kỳ đạt dưới 0.80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1.00 đối với các học kỳ tiếp theo;
c) ĐTBHLTL đạt dưới 1.20 đối với sinh viên trình độ năm thứ nhất, dưới 1.40 đối với sinh viên trình độ năm thứ hai, dưới 1.60 đối với sinh viên trình độ năm thứ ba, hoặc dưới 1.80 đối với sinh viên trình độ các năm tiếp theo và cuối khóa.
2. Sau mỗi học kỳ chính, Nhà trường sẽ ra quyết định buộc thôi học đối với những sinh viên thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị cảnh báo học tập quá 2 lần liên tiếp trong một khóa học;
b) Đã hết thời gian đào tạo tối đa, sinh viên vẫn chưa hội đủ điều kiện để tốt nghiệp;
c) Tự ý bỏ học từ 2 học kỳ chính hoặc không đăng ký học phần từ 2 học kỳ chính trong thời gian đào tạo chính khóa;
d) Nghỉ học tạm thời quá thời hạn cho phép: Từ 2 học kỳ chính đối với sinh viên loại hình đào tạo văn bằng 1; Từ 1 học kỳ chính đối với sinh viên loại hình đào tạo liên thông;
e) Vi phạm kỷ luật ở mức buộc thôi học.
3. Chậm nhất một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Phòng Công tác chính trị và Hỗ trợ sinh viên gửi thông báo về địa phương, nơi sinh viên đăng ký thường trú.
Sinh viên được xem xét chuyển đến học trường khác khi có đủ các điều kiện sau:
a) Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa (tính theo thời gian học tập chính khóa), không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này;
b) Sinh viên đạt điều kiện trúng tuyển của chương trình, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại trường chuyển đến;
c) Trường chuyển đến có đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo, chưa vượt quá năng lực đào tạo đối với chương trình, ngành đào tạo đó theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
e) Đối với sinh viên từ trường khác chuyển đến IUH, Nhà trường dựa vào kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy để xem xét công nhận kết quả học tập cho các học phần tương ứng trong CTĐT.
2. Chuyển ngành đào tạo
a) Sinh viên được xem xét chuyển sang học một ngành đào tạo khác khi có đủ các điều kiện sau:
– Không đang là sinh viên trình độ năm thứ nhất hoặc năm cuối khóa (tính theo thời gian học tập chính khóa), không thuộc diện bị xem xét buộc thôi học hoặc bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên và còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này;
– Có kết quả xét tuyển đầu vào không thấp hơn điểm trúng tuyển của ngành xin chuyển đến và cùng năm tuyển sinh của bậc, hệ đào tạo tương ứng;
– Được sự đồng ý của ĐVĐT chuyển đến và chuyển đi.
b) Thời gian được phép xin chuyển ngành:
– Chuyển ngành theo nhu cầu cá nhân: sinh viên được xin chuyển ngành đào tạo sau khi có kết quả học tập từ năm thứ nhất trở đi. Sinh viên liên hệ Phòng Đào tạo để làm hồ sơ chuyển ngành theo quy định của Nhà trường;
– Đối với trường hợp tách ngành, chuyên ngành trong cùng ngành/nhóm ngành, (còn gọi là chuyển ngành tập thể) cho sinh viên trong cùng đợt tuyển sinh thì thời điểm tách ngành, chuyên ngành do ĐVĐT đề xuất Phòng Đào tạo trình Ban Giám hiệu phê duyệt.
c) Sinh viên chỉ được xét chuyển ngành học một lần trong suốt khóa học. Khi được chấp thuận chuyển sang ngành mới thì sinh viên được xét chuyển điểm các học phần có nội dung, khối lượng kiến thức tương đương. Thời hạn học tập tối đa của sinh viên được tính theo thời hạn học tập của ngành chuyển đến.
3. Chuyển chương trình đào tạo và hình thức đào tạo
a) Sinh viên CTĐT chuẩn (CTĐT đại trà) có thể xin chuyển sang CTĐT tăng cường tiếng Anh/chất lượng cao/tiên tiến của Trường nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này. Sinh viên CTĐT tăng cường tiếng Anh/chất lượng cao/tiên tiến không được xin chuyển sang CTĐT đại trà của Trường. Việc xin chuyển CTĐT chỉ được giải quyết từ học kỳ thứ hai của khóa học;
b) Sinh viên được xem xét chuyển từ đào tạo theo hình thức chính quy sang hình thức vừa làm vừa học hoặc đào tạo từ xa nếu còn đủ thời gian học tập theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này đối với hình thức chuyển đến.
4. Chuyển cơ sở học tập
a) Sinh viên trúng tuyển đầu vào tại các Phân hiệu, Cơ sở của Trường theo chương trình 1+3 hoặc 2+2, sau khi kết thúc năm học thứ nhất (đối với chương trình 1+3) hoặc kết thúc năm học thứ hai (đối với chương trình 2+2) sẽ được Nhà trường cho phép chuyển về Trụ sở chính theo đúng chương trình đào tạo, ngành đào tạo cùng khóa tuyển sinh tại Trụ sở chính của Trường theo đề án tuyển sinh đã được công bố. Phòng Đào tạo và lãnh đạo Phân hiệu, Cơ sở chịu trách nhiệm tham mưu và thực hiện các thủ tục chuyển cơ sở học tập cho sinh viên;
b) Trong các trường hợp khác, việc chuyển cơ sở học tập sẽ do Hiệu trưởng xem xét và quyết định.
Sinh viên thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét cho tiếp tục học tập trở lại:
a) Nghỉ học tạm thời theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này;
b) Sau khi hết hạn đình chỉ do vi phạm kỷ luật nhưng vẫn còn trong thời gian học tập theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này;
c) Sinh viên muốn tiếp tục học trở lại phải nộp đơn cho ĐVĐT kiểm tra, xác nhận và chuyển về Phòng Đào tạo trình Ban Giám hiệu phê duyệt chậm nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới;
d) Thời gian sinh viên được phép tạm dừng học và thời gian học ở trường khác trước khi chuyển về IUH đều được tính chung vào thời gian đào tạo. Khi đã hết thời gian đào tạo tối đa, nếu sinh viên vẫn chưa đủ điều kiện tốt nghiệp thì sẽ bị buộc thôi học.
2. Gia hạn thời gian học tập
Các trường hợp sinh viên được gia hạn thời gian học tập:
a) Sinh viên tạm dừng học do tham gia lực lượng vũ trang nhân dân (thi hành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an nhân dân, dân quân tự vệ): thời gian học tập tối đa được cộng thêm bằng thời gian đã tạm dừng do thi hành nghĩa vụ đối với quốc gia (tối đa không quá 2 năm) và được căn cứ theo các minh chứng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
b) Trong các trường hợp đặc biệt, Hiệu trưởng xem xét quyết định kéo dài thời gian đào tạo cho sinh viên, nhưng không vượt quá 02 lần thời gian chính khóa của khóa đào tạo tương ứng.
2. Sinh viên chỉ được đăng ký học chương trình thứ hai kể từ khi đã được xếp trình độ năm thứ hai của chương trình thứ nhất. Tại thời điểm đăng ký, sinh viên phải đáp ứng 1 trong 2 điều kiện sau:
a) Học lực tính theo điểm trung bình học lực tích lũy ĐTBHLTL từ 2.50 trở lên (theo thang điểm 4) và đáp ứng ngưỡng bảo đảm chất lượng của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh;
b) Học lực tính theo ĐTBHLTL từ 2.00 trở lên (theo thang điểm 4) và đáp ứng điều kiện trúng tuyển của chương trình thứ hai trong năm tuyển sinh.
3. Trong quá trình sinh viên học song ngành, nếu ĐTBHLTL của chương trình thứ nhất đạt dưới 2.00 (theo thang điểm 4) hoặc sinh viên thuộc diện bị cảnh báo kết quả học tập thì phải dừng học chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. Khi đó, sinh viên sẽ bị loại khỏi danh sách đã đăng ký học chương trình thứ hai và không được hoàn phí, rút phí, chuyển phí của các học phần đã đăng ký học.
4. Thời gian tối đa được phép học tập tại Trường đối với sinh viên học song ngành là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất được quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được công nhận kết quả học tập của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được đăng ký xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
CHƯƠNG IV
ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HỌC TẬP
2. Mỗi học phần lý thuyết được đánh giá bao gồm 3 thành phần sau:
a) Điểm kiểm tra thường kỳ/Điểm quá trình tham gia học tập: là điểm do giảng viên phụ trách học phần ghi nhận; tính theo thời gian sinh viên tham gia lớp học trực tiếp (hoặc trực tuyến) và các hoạt động khác được quy định trong đề cương chi tiết học phần;
Điểm kiểm tra thường kỳ phải có 2 cột điểm đối với các học phần có từ 1 đến 2 tín chỉ và có 3 cột điểm đối với các học phần có từ 3 tín chỉ trở lên. Điểm trung bình kiểm tra thường kỳ (viết tắt là ĐTBKTTK) bằng trung bình cộng của các cột điểm;
b) Điểm kiểm tra giữa học phần (còn gọi là Điểm giữa kỳ và viết tắt là ĐGK): là điểm do giảng viên phụ trách học phần ghi nhận, được quy định trong đề cương chi tiết học phần;
ĐVĐT có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá hai thành phần ĐTBKTTK và ĐGK theo thang điểm 10 và lẻ một chữ số thập phân. Các thành phần điểm này được thể hiện trong danh sách dự thi cuối kỳ để sinh viên tham gia dự thi ký tên và xác nhận điểm tại buổi thi kết thúc học phần. Sinh viên có điểm thi giữa kỳ bằng 0 sẽ không được dự thi kết thúc học phần;
c) Điểm thi kết thúc học phần (viết tắt là ĐKTHP): là kết quả bài thi kết thúc học phần của sinh viên. Hình thức thi cuối kỳ được quy định trong đề cương chi tiết học phần. Nếu ĐKTHP nhỏ hơn 3.0 thì điểm tổng kết học phần bằng ĐKTHP. Điểm tổng kết học phần lý thuyết được tính theo công thức tính như sau:
ĐTKHP = 50% ĐKTHP + 30% ĐGK + 20% ĐTBKTTK
Trong đó:
– ĐTKHP: điểm tổng kết học phần;
– ĐKTHP: điểm kết thúc học phần;
– ĐGK: điểm thi giữa kỳ;
– ĐTBKTTK: điểm trung bình kiểm tra thường kỳ.
3. Đối với học phần thí nghiệm, thực hành được tính điểm như sau: Điểm thực hành phải có 3 cột điểm đối với các học phần có từ 1 đến 2 tín chỉ và phải có 5 cột điểm đối với các học phần có từ 3 tín chỉ trở lên. Điểm tổng kết của học phần thí nghiệm, thực hành là điểm trung bình cộng của các cột điểm thực hành trong lớp học phần. Các sinh viên cùng lớp học thực hành phải có số cột điểm thực hành bằng nhau.
4. Đối với học phần tích hợp (có cả lý thuyết và thí nghiệm/thực hành)
Học phần tích hợp gồm hai thành phần lý thuyết và thí nghiệm/thực hành được tính điểm như sau:
– Đối với phần lý thuyết (gọi là Điểm lý thuyết – viết tắt là ĐLT): căn cứ vào số tín chỉ lý thuyết của học phần để tính điểm như học phần lý thuyết theo quy định tại khoản 2 Điều này;
– Đối với thực hành (gọi là Điểm thực hành – viết tắt là ĐTH): căn cứ vào số tín chỉ thực hành của học phần để tính điểm như học phần thực hành theo quy định tại khoản 3 Điều này;
– Đối với học phần tích hợp thì ĐTH phải ≥ 3.0 điểm (theo thang điểm 10.0) thì sinh viên mới được thi cuối kỳ phần lý thuyết. Khi đó, điểm trung bình môn tích hợp được tính như sau:
Trong đó: jlt là số tín chỉ phần lý thuyết, jth là số tín chỉ phần thực hành và N là tổng số tín chỉ
của học phần (N= jlt+ jth).
– Nếu ĐTH hoặc ĐLT bằng 0 thì Điểm tổng kết học phần tích hợp tính bằng 0 (không điểm).
5. Điểm kiểm tra thường kỳ, điểm thực hành, điểm giữa kỳ và điểm thi kết thúc học phần được chấm
theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10) làm tròn theo nguyên tắc sau: nếu điểm thi có phần lẻ dưới 0.25 thì
làm tròn thành 0.0; nếu điểm thi có phần lẻ từ 0.25 đến dưới 0.75 thì làm tròn thành 0.5; nếu điểm
thi có phần lẻ từ 0.75 đến dưới 1.00 thì làm tròn thành 1.0.
6. Các học phần Thực tập doanh nghiệp và Khóa luận tốt nghiệp chỉ có một cột điểm tổng kết học phần,
điểm đạt là từ 5.0 trở lên (theo thang điểm 10.0). Các nội dung chi tiết liên quan quá trình thực
hiện và đánh giá kết quả các học phần tốt nghiệp được quy định cụ thể trong Quy định về việc thực
hiện học phần Thực tập doanh nghiệp và Khóa luận tốt nghiệp hiện hành của Nhà trường.
a) Các học phần được phân mức và tính vào điểm trung bình học tập:
| STT | Thang điểm 10 | Thang điểm 4 | Thang điểm chữ |
|---|---|---|---|
| 1 | Từ 9.0 đến 10 | 4.0 | A+ |
| 2 | Từ 8.5 đến 8.9 | 3.8 | A |
| 3 | Từ 8.0 đến 8.4 | 3.5 | B+ |
| 4 | Từ 7.0 đến 7.9 | 3.0 | B |
| 5 | Từ 6.0 đến 6.9 | 2.5 | C+ |
| 6 | Từ 5.5 đến 5.9 | 2.0 | C |
| 7 | Từ 5.0 đến 5.4 | 1.5 | D+ |
| 8 | Từ 4.0 đến 4.9 | 1.0 | D |
| 9 | Từ 0.0 đến 3.9 (Không đạt) |
0.0 | F |
b) Các học phần không phân mức:
– Áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt và không tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm: Giáo
dục Thể chất, Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Chứng chỉ Ngoại ngữ, Chứng chỉ Tin học.
Điểm P: điểm đạt (từ 5.0 trở lên, theo thang điểm 10)
Điểm F: điểm không đạt (dưới 5.0, theo thang điểm 10)
c) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học
tập, bao gồm:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi (vắng thi có phép)
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu
M: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ
Lưu ý: Sinh viên bị nhiều điểm D cần nỗ lực trong học tập vì ảnh hưởng đến điểm tích lũy dẫn đến ảnh
hưởng đến việc xét công nhận tốt nghiệp do điểm trung bình chung tích lũy dưới mức điểm C (dưới 2.00
của thang điểm 4).
a) Tất cả các học phần lý thuyết phải tổ chức thi (kiểm tra) giữa học phần. Việc thi giữa học phần chỉ tổ chức một lần và căn cứ theo đề cương chi tiết học phần. Những trường hợp đặc biệt khác, Trưởng ĐVĐT quyết định về việc thi giữa học phần;
b) Nếu sinh viên bỏ thi giữa học phần (không lý do) hoặc điểm thi giữa học phần bằng 0 thì bị cấm thi kết thúc học phần và phải đăng ký học lại học phần đó.
2. Thi kết thúc học phần (thi cuối kỳ)
a) Nhà trường tổ chức thi, kiểm tra kết thúc học phần vào cuối mỗi học kỳ theo kế hoạch chung. Cách thức kiểm tra, đánh giá học phần được quy định trong đề cương chi tiết và được phổ biến để sinh viên hiểu được các yêu cầu cho việc hoàn thành từng học phần.
b) Thi, kiểm tra kết thúc học phần bao gồm hình thức thi tập trung tại Trường hoặc thi trực tuyến (theo kế hoạch chung của Nhà trường). Việc tổ chức thi kết thúc học phần được thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Sinh viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần nếu có lý do chính đáng phải làm thủ tục xin phép thi bổ sung được quy định chi tiết ở Điều 9 của Quy chế này. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần mà không có lý do chính đáng hoặc không làm thủ tục xin vắng thi và không thi bổ sung phải nhận điểm 0 (không điểm) của kết quả thi cuối kỳ.
d) Sinh viên không được dự thi kết thúc học phần khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
– Sinh viên vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này;
– Thiếu trên 50% số bài kiểm tra thường kỳ đối với các học phần thực hành, thí nghiệm;
– Vi phạm kỷ luật học tập, nội quy theo quy định hiện hành của Quy chế Công tác sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
e) Giảng viên phụ trách học phần có trách nhiệm công bố cho sinh viên các yêu cầu và quy định đánh giá kết quả học phần trong buổi học đầu tiên; công bố danh sách sinh viên không được dự thi kết thúc học phần tối thiểu trước khi thi cuối kỳ một tuần.
3. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác, việc tổ chức thi giữa học phần và kết thúc học phần do ĐVĐT đề xuất phương án và thông qua Phòng Đào tạo để trình Ban Giám hiệu phê duyệt.
4. Việc ra đề thi, hình thức thi, tổ chức coi thi, chấm thi, phúc khảo điểm kết thúc học phần và các hoạt động khác liên quan đến công tác tổ chức thi giữa kỳ, thi cuối kỳ được thực hiện theo Quy chế quản lý công tác thi và đánh giá kết quả học tập hiện hành của Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
a) Điểm trung bình chung học kỳ (viết tắt là ĐTBCHK) là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó. ĐTB-CHK của học kỳ thứ k được ký hiệu là (ĐTBCHK)k và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
– k là số thứ tự của học kỳ trong khóa học;
– n là tổng số học phần mà sinh viên đã đăng ký học trong học kỳ;
– mi là điểm tổng kết của học phần thứ i;
– ji là số tín chỉ của học phần thứ i (trọng số).
b) Điểm trung bình chung tích lũy theo học kỳ, năm học hoặc tính từ đầu khóa học (viết tắt là
ĐTBCTL) là điểm trung bình có trọng số của tất cả các học phần mà sinh viên đã tích lũy được (là các
học phần được đánh giá là đạt và có tính vào điểm tích lũy) và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
– N là tổng số học phần mà sinh viên đã tích lũy được;
– mi là điểm số của học phần thứ i đã tích lũy;
– ji là số tín chỉ của học phần thứ i đã tích lũy (trọng số).
Lưu ý: Các học phần mà sinh viên bị cấm thi, vắng thi không lý do hoặc không đạt thì được chèn điểm
0 (không điểm); Điểm trung bình chung năm học là căn cứ để xếp hạng học lực của năm học; Điểm trung
bình chung tích lũy toàn khóa học là căn cứ để xét học bổng và xét tốt nghiệp.
2. Sinh viên được xếp loại học lực theo điểm trung bình chung tích lũy (theo học kỳ, năm học hoặc
toàn khóa), cụ thể như sau:
| STT | Thang điểm 4 | Xếp loại |
|---|---|---|
| 1 | Từ 3.6 đến 4.0 | Xuất sắc |
| 2 | Từ 3.2 đến cận 3.6 | Giỏi |
| 3 | Từ 2.5 đến cận 3.2 | Khá |
| 4 | Từ 2.0 đến cận 2.5 | Trung bình |
| 5 | Từ dưới 1.0 đến cận 2.0 | Kém |
CHƯƠNG V
CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
a) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ và hoàn thành các nội dung bắt buộc khác theo yêu cầu của chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
b) Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2.00 trở lên (theo thang điểm 4);
c) Tại thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập;
d) Đạt chuẩn đầu ra về trình độ ngoại ngữ và công nghệ thông tin như sau:
– Chuẩn đầu ra công nghệ thông tin: Chứng chỉ Ứng dụng Công nghệ Thông tin cơ bản (trừ ngành Công nghệ thông tin).
– Chuẩn đầu ra về ngoại ngữ:
+ Chương trình đào tạo chuẩn, tiên tiến, chất lượng cao và tăng cường tiếng Anh: chứng chỉ tiếng Anh bậc 3 (Chứng chỉ Quốc gia, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân) hoặc tương đương trở lên;
+ Chương trình đào tạo tiếng Anh toàn phần, Cử nhân/Kỹ sư tài năng: chứng chỉ tiếng Anh bậc 4 (Chứng chỉ Quốc gia, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân) hoặc tương đương trở lên.
+ Đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học, đào tạo từ xa: chứng chỉ tiếng Anh bậc 2 (Chứng chỉ Quốc gia, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân) hoặc tương đương trở lên.
| Khung NNN | Khung CEFR | VSTEP | TOEIC (4 kỹ năng) | TOEFL iBT | IELTS | TOEFL iBT* | Cambridge Assessment English |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Bậc 5 | C1 | 8.5 |
Nghe: 490
Đọc: 455
Nói: 180
Viết: 180
|
– | 6.5 | 94 | C1 Advanced/CAE (180) |
| Bậc 4 | B2 | 6.0 |
Nghe: 400
Đọc: 385
Nói: 160
Viết: 150
|
– | 5.5 | 46 | B2 First/B2 Business Vantage (160) |
| Bậc 3 | B1 | 4.0 |
Nghe: 275
Đọc: 275
Nói: 120
Viết: 120
|
450 | 4.0 | 30 | B1 Preliminary/B1 Business Preliminary (140) |
| Bậc 2 | A2 | 6.5** |
Nghe: 115
Đọc: 115
Nói: 90
Viết: 70
|
360 | 3.0 | – | A2 Key/KET (120) |
Ghi chú:(*) Không chấp nhận chứng chỉ TOEFL iBT phiên bản Home edition.
(**) Bậc số này chỉ áp dụng cho các tỉnh khu vực 2 và 3; các tỉnh thuộc khu vực 1: Bậc số từ bậc 3 trở lên.
+ Đối với bậc đại học ngành Ngôn ngữ Anh: có chứng chỉ ngoại ngữ 2 đạt Bậc 3 hoặc tương đương, theo bảng danh mục sau:
| Bậc | Tiếng Trung | Tiếng Nhật | Tiếng Hàn | Tiếng Pháp | Tiếng Nga | Tiếng Đức |
|---|---|---|---|---|---|---|
| Bậc 3 | HSK3 | JLPT N4 | TOPIK II cấp độ 3 (120-149, tổng điểm 300c |
DELF B1 hoặc TCF 300 |
TRKI-1 | Goethe-Z B1 TestDaF 3-4-3 |
+ Đối với bậc đại học ngành Ngôn ngữ Trung Quốc: có chứng chỉ ngoại ngữ 2 (tiếng Anh hoặc các ngoại
ngữ khác ngoài tiếng Trung Quốc) theo danh mục Bảng 4, Bảng 5.
2. Điều kiện miễn các học phần và chứng chỉ khi xét, công nhận tốt nghiệp:
a) Sinh viên được xét miễn học phần Giáo dục Thể chất trong các trường hợp sau:
– Sinh viên khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng vận động, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có
thẩm quyền;
– Sinh viên đã đạt học phần Giáo dục Thể chất trình độ đại học, với số tín chỉ từ 4 trở lên ở các cơ
sở đào tạo khác;
– Sinh viên có giấy chứng nhận của Tổng cục Thể dục Thể thao dành cho vận động viên đạt đẳng cấp
Quốc gia từ cấp 01 đến Kiện tướng. Giấy chứng nhận chỉ có giá trị hiệu lực 03 năm tính từ ngày cấp
đến thời điểm sinh viên nộp đề nghị xét tốt nghiệp.
b) Sinh viên được xét miễn học phần Giáo dục Quốc phòng và An ninh trong các trường hợp sau:
– Sinh viên khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng vận động, có giấy chứng nhận của cơ quan y tế có
thẩm quyền;
– Sinh viên đã có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng và An ninh (đã được xác minh hợp lệ) được cấp bởi
các đơn vị khác ngoài IUH.
c) Sinh viên trong quá trình học tập được Nhà trường cử đi nước ngoài (sử dụng tiếng Anh trong quá
trình sinh sống, học tập và nghiên cứu) làm thực tập sinh, thực tập doanh nghiệp, khóa luận tốt
nghiệp có thời gian liên tục từ 3 tháng trở lên có thể làm hồ sơ trình Hội đồng xét công nhận tốt
nghiệp để được miễn điều kiện về tiếng Anh (không áp dụng cho sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh).
d) Sinh viên có chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế của các ngôn ngữ phổ biến còn hiệu lực (ngoài tiếng Anh)
gồm: tiếng Trung Quốc, tiếng Nga, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn mà trình độ đạt được tương đương
với trình độ tiếng Anh được quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể nộp đơn trình Hội đồng xét tốt
nghiệp xem xét để được miễn điều kiện về tiếng Anh.
3. Sinh viên đã hết thời gian học tập tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này nhưng
chưa đủ điều kiện tốt nghiệp do chưa hoàn thành những học phần Giáo dục Quốc phòng và An ninh hoặc
Giáo dục Thể chất hoặc chưa đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, công nghệ thông tin, trong thời hạn 03
năm tính từ thời hạn kết thúc học tập tại IUH được hoàn thiện các điều kiện còn thiếu và làm hồ sơ
xin xét tốt nghiệp quá hạn nộp cho ĐVĐT để trình Hội đồng xét và công nhận tốt nghiệp.
4. Sinh viên đủ điều kiện cần nộp đơn đề nghị xét và công nhận tốt nghiệp cho ĐVĐT trong thời gian
quy định của Nhà trường tại mỗi đợt xét, công nhận tốt nghiệp.
5. Sinh viên đã hoàn thành CTĐT nhưng không đủ điều kiện tốt nghiệp có thể đề nghị Nhà trường cấp
bảng điểm các học phần đã học hoặc cấp giấy xác nhận hoàn thành CTĐT.
a) Sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp được nhận văn bằng và phụ lục văn bằng trong thời hạn 30 ngày làm việc, tính từ thời điểm được Hiệu trưởng ban hành quyết định công nhận tốt nghiệp.
b) Trên phụ lục văn bằng ghi thông tin sinh viên, thông tin về văn bằng, hình thức đào tạo, các thông tin về chuyên ngành đào tạo, kết quả học tập của sinh viên theo từng học phần.
2. Hạng tốt nghiệp của sinh viên được xác định dựa vào điểm trung bình tích lũy toàn khóa được quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Khối lượng của các học phần phải học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn CTĐT;
b) Sinh viên đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
2. Sinh viên tốt nghiệp trước hạn, đúng hạn theo thời gian đào tạo chính khóa (quy định tại Bảng 1 của Quy chế này) đạt thành tích tốt nghiệp thủ khoa toàn Trường, thủ khoa Khối ngành được vinh danh trong Lễ Trao bằng tốt nghiệp hằng năm của Nhà trường.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1 năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện xét tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ. Người sử dụng các hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo các quy định hiện hành của Nhà trường và các quy định pháp luật liên quan.
4. Các trường hợp vi phạm khác của người học sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại Quy định Công tác sinh viên hiện hành của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.